Thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay, cổ tay là một trong những bệnh khớp thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh gây đau nhức, ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động và sinh hoạt hàng ngày. Tại Việt Nam, thoái hóa khớp bàn tay chiếm 14% và đứng thứ 4 trong số các bệnh thoái hóa khớp thường gặp nhất.
1. Nhóm người dễ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay
Bệnh thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay thường gặp ở lứa tuổi từ 60 đến 65 tuổi. Tuy nhiên, từ năm 55 tuổi, các dấu hiệu thoái hóa khớp bàn tay bắt đầu xuất hiện. Tỷ lệ thoái hóa khớp có xu hướng tăng dần theo tuổi, cao hơn ở nhóm tuổi từ 60 trở lên và cao nhất ở nhóm tuổi 70-79.
Lão hóa là yếu tố nguy cơ cao nhất dẫn đến bệnh thoái hóa khớp bàn tay, do lượng máu đến khớp giảm đi, sự lão hóa của sụn càng rõ rệt khiến sụn kém chống chọi với các tác nhân gây hại. chung.
Bệnh thường gặp ở phụ nữ hơn (75%). Như vậy, số bệnh nhân nữ bị thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay cao gấp 3 lần nam giới. Nguyên nhân là do sự thay đổi của nội tiết tố estrogen kéo theo sự thay đổi của các tế bào sụn khớp. Những người bị béo phì cũng dễ bị thoái hóa khớp bàn tay. Có đến 1/3 số bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay bị béo phì.
2. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay
2.1 Tuổi
tác Càng lớn tuổi, các chức năng trong cơ thể càng bị lão hóa (nhất là ở phụ nữ do suy giảm nội tiết tố sinh dục). Lượng máu đến nuôi dưỡng các khớp nói chung và khớp bàn tay, ngón tay nói riêng giảm sút nhiều, từ từ khiến các tổ chức sụn bị thiếu chất dinh dưỡng. Vận động liên tục các khớp mỗi ngày.
2.2 Lao động chân tay nhiều
Những người lao động chân tay nhiều như phụ nữ làm việc nhà (giặt giũ, lao động …) dễ mắc bệnh hơn. Thoái hóa khớp thường gặp ở bàn tay, ngón tay bên nào di động nhiều hơn, người thuận tay phải khớp bàn tay phải thì khớp ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa sẽ dễ bị thoái hóa hơn khớp bàn tay. . không thuận lợi. Khi bị thoái hóa, các khớp tay thuận cũng có biểu hiện nặng hơn, biến dạng khớp nhiều hơn. Đối với bệnh viêm đa khớp dạng thấp thì tình trạng thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay chiếm tỷ lệ cao hơn so với các khớp khác trên cơ thể.
2.3 Thiếu canxi
Tỷ lệ người thiếu canxi chiếm đa số, trong đó đáng chú ý nhất là phụ nữ, đặc biệt là ở giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay.
2.4 Các bệnh khác Bệnh
khớp còn có thể gặp sau chấn thương, gãy xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, một số bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường… Đối với người cao tuổi còn có nguyên nhân khác. Bệnh thoái hóa là do ít vận động hoặc ít vận động.
3. Dấu hiệu nhận biết bệnh thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay.
Đầu tiên cần chú ý là đau và cứng khớp. Đau xuất hiện khi cử động, còn được gọi là đau cơ học và thường giảm khi khớp bàn tay, cổ tay hoặc ngón tay ở trạng thái nghỉ ngơi (không cử động, không cử động).
Tính chất cơn đau thường không dữ dội mà chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa, cơn đau kéo dài khoảng 15 – 30 phút hoặc có khi lâu hơn. Thời gian đau khớp tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ của tình trạng tổn thương khớp. Ngoài ra, khi các khớp bị đau, đôi khi còn kèm theo sưng nhẹ.
Đối với những bệnh nhân bị khớp bàn tay, các triệu chứng cứng khớp thường rõ ràng và dễ nhận biết hơn. Căng cứng thường xuất hiện khi bạn mới thức dậy vào buổi sáng hoặc sau khi ngủ trưa. Cứng khớp biểu hiện ở việc người bệnh khó cử động hoặc cử động không được mềm mại, linh hoạt như trước, dần dần bàn tay bắt đầu xuất hiện những biểu hiện khó vận động trong sinh hoạt hàng ngày như: (có khi làm rơi đồ vật) hoặc thực hiện không đúng kỹ thuật khi tắm, rửa, giặt quần áo, vệ sinh cá nhân. Khoảng 50% bệnh nhân khớp bàn tay gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc bản thân, làm việc nhà, chải đầu, gội đầu, mặc quần áo, ăn uống, chăm sóc con cháu
. Rối loạn vận động cầm nắm, các cơ ở bàn tay, ngón tay, cổ tay cũng sẽ bị teo dần, các khớp bàn tay, ngón tay có thể bị biến dạng. Ở giai đoạn muộn, khoảng 1/3 bệnh nhân bị biến dạng ngón tay. Điều này được lý giải là do các chồi xương mọc ở đốt ngón tay xa hoặc gần, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
4. Chẩn đoán thoái hóa khớp bàn tay
Ngoài các triệu chứng lâm sàng, còn có thể chụp Xquang khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay để xác định bệnh. Có 4 dấu hiệu cơ bản của bệnh thoái hóa khớp mà chụp Xquang có thể xác định được: gai xương, hẹp khoang khớp, dày xương dưới sụn và hốc xương. Nên tiến hành thêm một số xét nghiệm như tốc độ lắng hồng cầu, tốc độ lắng hồng cầu, RF…
Những trường hợp nghi ngờ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay cần đi khám sớm để xác định và điều trị kịp thời, tránh để các biến chứng về cơ xương khớp.
Khi đã xác định được bệnh thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay thì người bệnh phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được tự ý mua thuốc vì thuốc điều trị thoái hóa khớp bàn tay có nhiều tác dụng không mong muốn mà người bệnh không thể kiểm soát được.
5. Phòng ngừa thoái hóa khớp tay
Nên ngâm tay trong nước muối sinh lý ấm, ngày 2 lần để phòng ngừa thoái hóa khớp tay.
- Để phòng bệnh hiệu quả, những người có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp tay, cổ tay (ví dụ phụ nữ lao động chân tay, nội trợ …) nên tránh lao động nặng trong thời gian dài mà không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Khi làm việc liên tục với tay, cần có thời gian để tay được nghỉ ngơi, không làm việc trong thời gian dài;
- Trong cuộc sống hàng ngày hoặc trong công việc, nếu có thiết bị hỗ trợ hoặc thay thế bàn tay thì nên sử dụng (ví dụ như máy rửa bát, máy xay thịt …).
- Mỗi sáng thức dậy, bạn nên vận động nhẹ nhàng các khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay để các khớp được dẻo dai, linh hoạt;
- Nên ngâm tay vào nước muối sinh lý ấm, ngày 2 lần (sáng khi thức dậy và tối trước khi đi ngủ), mỗi lần 10 phút;
- Tránh tăng cân quá mức, ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên;
- Khi mắc các bệnh chuyển hóa hoặc chấn thương bàn tay, ngón tay cần điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ.
Bàn tay là bộ phận phải hoạt động nhiều, chịu nhiều áp lực trong sinh hoạt và công việc nên theo thời gian rất dễ bị thoái hóa. Người bệnh nên sớm đi khám khi có dấu hiệu thoái hóa khớp tay để được can thiệp và điều trị kịp thời, sớm trở lại sinh hoạt bình thường.