Viêm khớp cổ tay khiến vùng cổ tay bị đau, nhức, mỏi. Nguyên nhân có thể do tổn thương sụn, xương dưới sụn, màng hoạt dịch khớp cổ tay, hoặc mô mềm quanh khớp như bao gân, dây chằng,… do thoái hóa, bệnh tự miễn, nhóm bệnh chuyển hóa, hoặc sau chấn thương.
Viêm khớp cổ tay là gì?
Viêm khớp cổ tay là tình trạng tổn thương các thành phần của khớp như mô sụn, đầu xương, dây thần kinh, màng hoạt dịch, dây chằng,… Từ đó kích thích phản ứng viêm mô mềm xung quanh và dẫn đến các triệu chứng bệnh. đau, mỏi, cứng, sưng và nóng ở cổ tay. Đây là một bệnh rối loạn cơ xương khớp phổ biến, ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi.
Viêm khớp có thể do viêm cấp tính hoặc mãn tính ở khớp và các mô mềm xung quanh. Bệnh có thể xảy ra sau chấn thương ở khớp hoặc do các bệnh tự miễn, chuyển hóa, thoái hóa.
Không phải tất cả mọi người với tình trạng này đều có các triệu chứng giống nhau. Đặc điểm của các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm khớp, mức độ nặng của bệnh, thời gian mắc bệnh và các bệnh lý đi kèm. Các triệu chứng thường gặp là sưng nóng các khớp, cứng khớp, hạn chế vận động, teo cơ quanh khớp… Ngoài ra, người bệnh còn có cảm giác mệt mỏi, khó chịu, chán ăn. (1)
Cấu tạo của khớp cổ tay
Khớp cổ tay được cấu tạo bởi nhiều xương khớp nhỏ, cùng với hệ thống dây chằng, mạch máu và dây thần kinh đan xen. Khớp cổ tay gồm hai nhóm chính là phần xương và phần mô mềm. Hai bộ phận này kết hợp với nhau giúp bàn tay cử động linh hoạt. Cấu tạo xương cổ tay cũng được chia thành 2 nhóm là nhóm xương cổ tay và nhóm khớp cổ tay.
Cấu tạo của khớp cổ tay bao gồm: khớp hướng tâm – cổ tay, khớp hướng tâm dưới – khớp cổ tay, khớp giữa các xương cổ tay (bao gồm cả xương cổ tay xa và gần), khớp giữa xương cổ tay – ngón tay.
- khớp vòng bít quay: Đây là một khớp trục nối các đầu xa của trục xuyên tâm và đầu mút. Khớp được ổn định nhờ bao xơ bao quanh mặt khớp và đĩa đệm nối hai đầu xương với nhau. Chức năng chính của khớp là ổn định và cho phép xoay cẳng tay. Vòng bít xoay có nhiệm vụ xoay quanh ulna trong khi ulna duy trì một vị trí nhất định. Cử động của khớp hướng tâm-xa là ngửa và ngửa bàn tay.
- Khớp quay cổ tay: Đây là một trong những khớp chính ở vùng cổ tay. Khớp nằm ở vùng xương hướng tâm tiếp xúc với hàng đầu tiên của xương cổ tay để hỗ trợ thực hiện các hoạt động như gập, duỗi, gập, ngửa. Sự kết hợp của các động tác trên cho phép thực hiện chuyển động quay tay.
- Khớp giữa các xương cổ tay: Là khớp giữa các xương cổ tay xa và gần. Khớp này giúp xương dễ dàng di chuyển lên xuống, sang trái, sang phải… và giúp cổ tay vận động nhịp nhàng.
- Cổ tay – đốt ngón tay: Gồm 5 khớp nối giữa khối cổ tay và xương bàn tay. Các khớp cổ tay của ngón tay cái, được gọi là khớp yên ngựa, giúp các ngón tay di chuyển về phía trước và phía sau từ bên này sang bên kia. Các khớp cổ tay của các ngón khác là khớp đối diện, cho phép chuyển động lên xuống và từ bên này sang bên kia. Phần khớp cổ tay ở ngón út luôn có sự linh hoạt hơn trong vận động.
Cấu trúc của khớp cổ tay
Nguyên nhân của viêm khớp cổ tay
Một số nguyên nhân phổ biến nhất của viêm khớp cổ tay bao gồm:
1. Chấn thương
Viêm khớp cổ tay có thể phát triển sau chấn thương, trường hợp này thường xảy ra. được gọi là viêm khớp sau chấn thương. Tình trạng viêm có thể xuất hiện nhanh chóng sau chấn thương hoặc có thể tồn tại trong một thời gian dài.
Viêm có thể phát triển sau bất kỳ vết gãy nào xâm nhập vào khớp, đặc biệt là trong trường hợp xương chưa lành hẳn. Chấn thương dây chằng cũng có thể ngăn xương di chuyển với nhau theo đúng cách. Đây cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp khi chúng tình cờ cọ xát vào nhau.
2. Thoái hóa khớp cổ tay
Cũng giống như bệnh viêm khớp ở các vị trí khác, bệnh viêm khớp cổ tay có thể thoái hóa, là một trong những loại thường gặp. Theo thời gian, sụn khớp bị thoái hóa sẽ mất tính đàn hồi, mỏng dần, khô nứt rồi dẫn đến viêm loét, mất tổ chức sụn, trơ các đầu xương dưới sụn.
Loại viêm khớp này thường xuất hiện ở độ tuổi trung niên hoặc người cao tuổi do ảnh hưởng của quá trình lão hóa. Đặc điểm của bệnh thoái hóa khớp là gây đau nhức, viêm nhiễm, sưng đỏ, khô khớp, đặc biệt vận động khớp rất khó khăn. Khi di chuyển thường phát ra tiếng kêu “cục cục”. Đây được coi là một quá trình tự nhiên của con người.
Sưng tấy, đau nhức là một trong những triệu chứng của bệnh viêm khớp cổ tay.
3. Bệnh tự miễn
Trong một số trường hợp, tế bào miễn dịch của cơ thể vô tình tấn công chính các thành phần của cơ thể, lúc này sẽ xảy ra hiện tượng khớp bị viêm do bệnh tự miễn , cụ thể: (2)
- Viêm khớp dạng thấp: là một bệnh khớp viêm mãn tính toàn thân. Thiên nhiên. Căn bệnh này được coi là một bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều yếu tố như nhiễm trùng hoặc di truyền. Bệnh thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên với biểu hiện là viêm đa khớp đối xứng, cứng khớp buổi sáng, nhất là khớp cổ tay, ngón tay hai bên. Bệnh có diễn biến mãn tính với các đợt cấp tính, trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, kèm theo sốt, có thể có biểu hiện nội tạng.
- Viêm khớp vảy nến: Bệnh không chỉ biểu hiện ngoài da mà còn tấn công vào các khớp, bệnh thường gây viêm khớp ngoại vi không đối xứng, với tổn thương gai – sacroiliac.
- Lupus ban đỏ hệ thống: là bệnh tự miễn chưa rõ căn nguyên, biểu hiện bằng tình trạng viêm ở nhiều mô. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ và nam giới. Về tổn thương khớp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể xảy ra viêm đa khớp cấp, bán cấp hoặc mãn tính. Người bệnh có thể có các triệu chứng viêm khớp cổ chân, cổ tay, ngón tay…
- cột sống dính khớp: là bệnh khớp viêm mãn tính, không rõ nguyên nhân. Bệnh thường gặp ở nam giới trẻ tuổi, có tiền sử gia đình rõ ràng. Các triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm cột sống dính khớp là đau mãn tính vùng cột sống thắt lưng, khớp sacroiliac, ngoài ra bệnh còn có thể biểu hiện ở các khớp ngoại vi như viêm khớp cổ tay, cổ chân, khớp gối…
4. Rối loạn chuyển hóa
điển hình trong nhóm chuyển hóa này rối loạn là bệnh gút. Nguyên nhân của bệnh là do rối loạn chuyển hóa chất đạm trong cơ thể, với đặc điểm chính là tăng axit uric trong máu. Từ đó, gây lắng đọng các tinh thể urat, mô mềm dưới da gây ra các hạt tophi, hoặc ở thận gây viêm thận, suy thận, sỏi thận … So với các bệnh xương khớp khác, cơn đau do cơn gút cấp có mức độ đau cao. dữ dội, viêm, đỏ, nóng và sưng khớp cũng như phù nề nghiêm trọng.
5. Nguyên nhân khác
- Hội chứng ống cổ tay: là do chèn ép dây thần kinh giữa ở cổ tay hoặc do viêm dây thần kinh giữa. Hội chứng thường xuất hiện ở những người trên 40 tuổi, hoặc những người làm việc văn phòng và sử dụng máy tính nhiều. Các triệu chứng thường xuất hiện dần dần, lúc đầu các triệu chứng xuất hiện không thường xuyên, sau đó thường kéo dài, liên tục bao gồm các triệu chứng tê bì, đau nhức các đầu ngón tay cái, ngón 2 và ngón 3. Tê. và đau bên lòng bàn tay …
- Viêm gân cơ gấp ngón tay, viêm gân cơ duỗi chung ngón tay, viêm gân cơ duỗi ngón cái …: sưng, đau, hạn chế. chuyển động ở cổ tay.
Các triệu chứng của bệnh viêm khớp cổ tay
Các triệu chứng của bệnh này sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương. (3)
1. Đau khớp
Khi bị viêm khớp cổ tay, người bệnh thường đau âm ỉ. Cơn đau có thể tiến triển, dai dẳng hoặc có thể khởi phát đột ngột.
2. Cứng khớp
Những cơn đau dai dẳng khi khớp cổ tay bị viêm, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến cứng khớp. Lúc này, các khớp thường xuất hiện tình trạng cứng khớp, khó cầm nắm.
3. Sưng
Sưng, viêm, nóng, đau có thể xảy ra khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Vùng da xung quanh khớp thường có màu đỏ, sưng tấy và nóng hơn những vùng xung quanh.
4. Hạn chế vận động
Một trong những điều đáng ngại của căn bệnh này là hạn chế vận động, khó cử động linh hoạt. Nếu không được kiểm soát và điều trị, bệnh có thể tiến triển nhanh chóng. Lâu ngày có thể dẫn đến viêm cột sống dính khớp, teo cơ, mất chức năng khớp.
Bệnh viêm khớp cổ tay cần được điều trị nhanh chóng và kịp thời.
Đối tượng dễ mắc bệnh viêm khớp cổ tay
Phụ nữ mang thai Phụ
nữ khi mang thai hoặc sau khi sinh tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp cổ tay . Nguyên nhân phổ biến nhất là do nội tiết tố nữ progesterone, estrogen và testosterone bị giảm trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của hệ cơ xương khớp.
Vận động viên Những
vận động viên sử dụng tay nhiều như cầu lông, bóng rổ, tennis, bóng bàn… thường có nguy cơ mắc bệnh viêm cổ tay rất cao.
Người cao tuổi
Tình trạng này hầu như ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, đặc biệt là người cao tuổi. Phụ nữ bị ảnh hưởng thường xuyên hơn nam giới và thường ở độ tuổi sớm hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương khớp xảy ra ở khoảng 60% người lớn trên 60 tuổi và 80-90% bệnh nhân trên 75 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần nam giới. Mặc dù bệnh có thể tấn công ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh thường bắt đầu biểu hiện rõ trong độ tuổi từ 20 đến 40.
Cách chẩn đoán khi bị viêm khớp cổ tay
Khi nghi ngờ bạn bị đau cổ tay thông qua các triệu chứng thông thường, các bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng cách hỏi về tình trạng sức khỏe của bạn, khám sức khỏe và chụp X-quang, siêu âm. âm tính và làm một số xét nghiệm cần thiết.
- Khám sức khỏe là để tìm những vùng bị đau, sưng tấy và giảm vận động, từ đó xác định chính xác nguyên nhân.
- Chụp X-quang, siêu âm, xét nghiệm máu sẽ cho kết quả chính xác, bổ sung thêm dữ liệu giúp bác sĩ dễ dàng kết luận tình trạng bệnh.
Ngoài ra, chụp MRI hoặc CT có thể hữu ích trong một số trường hợp khó, ở giai đoạn đầu của bệnh, giúp bác sĩ tìm hiểu thêm về tình trạng bệnh và góp phần chẩn đoán nguyên nhân gây viêm. Với sự hiểu biết về các triệu chứng, mức độ hoạt động, sở thích và công việc của bạn kết hợp với khám và phân tích hình ảnh, bác sĩ sẽ đề xuất các lựa chọn điều trị tốt nhất.
Trong những trường hợp phức tạp hơn, bác sĩ có thể chọc hút dịch khớp, sinh thiết tổn thương để xác định nguyên nhân gây viêm như nhiễm trùng, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, gút…
Bên cạnh đó, với cổ tay, bác sĩ có thể đo xung thần kinh để nhanh chóng. và xác định chính xác mức độ chèn ép dây thần kinh và khả năng vận động của các khớp, ngón tay. Tùy từng trường hợp, triệu chứng của bệnh mà bác sĩ sẽ tiến hành thêm một số chẩn đoán khác như nội soi khớp, xét nghiệm máu,…
Các biến chứng thường gặp của bệnh viêm khớp cổ tay Viêm khớp cổ tay
nếu không xác định đúng nguyên nhân và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng phức tạp ảnh hưởng sức khỏe cũng như khả năng vận động.
- Sụn khớp do tổn thương lâu ngày sẽ gây bào mòn, dần dần các khe khớp bị thu hẹp. Từ đó sẽ bị teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp gây mất khả năng vận động.
- Trong các bệnh xương khớp toàn thân (viêm khớp tự miễn), tổn thương không chỉ ở khớp mà còn ở da cũng như ở một số cơ quan nội tạng. Nếu không nhanh chóng kiểm soát, một số bệnh lý này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cũng như đe dọa trực tiếp đến sức khỏe.
Điều trị và phục hồi
Hiện nay, bệnh viêm khớp cổ tay có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Để nâng cao hiệu quả tốt nhất, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị cho từng trường hợp bệnh dựa trên nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh, các bệnh lý mắc kèm và độ tuổi, công việc của người bệnh. (4)
Thuốc chống viêm và thuốc điều trị nguyên nhân
- Thuốc chống viêm: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là loại thuốc được sử dụng khá phổ biến để điều trị tình trạng này.
- Ngoài ra, tùy theo nguyên nhân gây đau cổ tay mà bác sĩ sẽ chỉ định các nhóm thuốc tác động vào cơ chế sinh bệnh giúp điều trị bệnh triệt để, tránh tái phát.
- Mặc dù sử dụng thuốc là phương pháp được ưu tiên nhưng không nên lạm dụng thuốc quá mức hoặc không đúng cách có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và biến chứng nguy hiểm. Vì vậy cần phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định về thuốc và liều lượng.
Thuốc tiêm tại chỗ
Nếu các triệu chứng của bạn ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho bạn tiêm thuốc chống viêm tại chỗ. Thuốc tiêm có tác dụng chống viêm, làm giảm và cải thiện các triệu chứng viêm tạm thời.
Ngoài ra, trong một số trường hợp viêm khớp hoặc viêm quanh khớp mãn tính, bác sĩ có thể sử dụng một số phương pháp tiêm mới tại chỗ như tiêm huyết tương giàu tiểu cầu hoặc tiêm collagen giúp mang lại hiệu quả tối ưu. và lâu dài.
Vật lý trị liệu Các
kỹ thuật vật lý trị liệu cần được thực hiện kết hợp với dùng thuốc để kiểm soát cơn đau, phục hồi chức năng khớp cổ tay, chống thoái hóa sụn khớp.
Trong điều trị viêm khớp cổ tay, các kỹ thuật vật lý trị liệu được áp dụng bao gồm:
- Mang nẹp: Với chức năng cố định khớp, giảm tác động cơ học và áp lực lên vùng cổ tay, nẹp có thể giúp người bệnh giảm đau, cứng khớp, tiêu sưng, viêm. Đồng thời, nẹp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi các tổn thương ở khớp.
- Chườm lạnh: Khi cổ tay có dấu hiệu sưng, nóng, phù nề do chấn thương, cách tốt nhất trong trường hợp này là bạn nên chườm túi đá lạnh vào khớp từ 10 – 15 phút. Khi chườm lạnh, hơi nóng từ túi chườm giúp co mạch máu, tiêu viêm và giảm đau nhức vùng khớp rõ rệt.
- Thực hiện các bài tập: Người bệnh có thể thực hiện các bài tập dành riêng cho vùng cổ tay và ngón tay theo gợi ý của bác sĩ. Cách làm này nhằm giảm chèn ép lên dây thần kinh, cải thiện khả năng vận động và hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa và tiến triển của bệnh xương khớp mãn tính.
Phẫu thuật
Khi viêm khớp cổ tay đủ nghiêm trọng mà các phương pháp điều trị bảo tồn không thể đáp ứng, trong trường hợp này, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật. Bác sĩ có thể chỉ định một số kỹ thuật ngoại khoa tùy theo nguyên nhân gây chấn thương cổ tay như:
- Cắt bỏ xương mác
- nếu chấn thương dẫn đến đứt, gãy dây chằng
- Phẫu thuật cắt bỏ ống cổ tay, viêm bao gân dài – ngắn ngón cái
- Phẫu thuật cắt bỏ hạt tophi. trong trường hợp bệnh gút
- Trong trường hợp tổn thương khớp nghiêm trọng, giải pháp của bác sĩ có thể là thay thế cơ quan bị tổn thương bằng các vật liệu nhân tạo.
Nói chung, phẫu thuật hiệu quả hơn điều trị bảo tồn. Chỉ nên phẫu thuật khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì can thiệp ngoại khoa tiềm ẩn nhiều biến chứng và rủi ro.
Cách phòng tránh bệnh viêm khớp cổ tay
Nếu người bệnh tiếp tục duy trì những thói quen xấu, bệnh này có thể tiến triển nặng hoặc tái phát nhiều lần. Bên cạnh các biện pháp điều trị, người bệnh nên tuân thủ lối sống khoa học để duy trì hệ xương khỏe mạnh, làm chậm quá trình thoái hóa.
- Hạn chế tập luyện với các môn thể thao tác động trực tiếp đến cổ tay như cầu lông, tennis…
- Khuyến khích tập luyện thể dục thể thao với các môn có cường độ nhẹ như bơi lội, đi bộ, yoga để tránh gây kích ứng, tổn thương khớp.
- Tạo thói quen nghỉ ngơi 5-10 phút sau mỗi giờ đánh máy, vẽ, may vá…
- Bỏ thói quen uống rượu bia, sử dụng thuốc lá. Trong bữa ăn hàng ngày cần điều chỉnh hàm lượng đạm phù hợp. Đặc biệt, bạn nên chú ý uống đủ nước, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây… để giúp ổn định nồng độ axit uric trong máu, duy trì hệ xương khỏe mạnh.
- Hết sức thận trọng khi tham gia giao thông, chơi thể thao và sinh hoạt hàng ngày để giảm nguy cơ chấn thương cổ tay.
- Hạn chế mang vác vật nặng, một nguyên nhân phổ biến gây chấn thương cổ tay. Khi cần di chuyển đồ đạc, vật nặng cần cẩn thận sử dụng các công cụ hỗ trợ.
Cách chăm sóc bệnh viêm khớp cổ tay tại nhà
Những người mắc bệnh viêm khớp cổ tay rất cần sự điều trị và chăm sóc của những người thân yêu. Bên cạnh các phương pháp điều trị, người bệnh cần chú ý bổ sung các thực phẩm giúp giảm đau nhanh chóng như:
- giàu omega 3, vitamin D như cá ngừ, cá hồi, cá cơm …
- Các món ăn được chế biến từ xương, sườn động vật có tác dụng bổ sung một lượng lớn glucosamin, canxi, chondroitin giúp xương chắc khỏe.
- Tăng cường ăn nhiều rau xanh, các loại hạt, ngũ cốc, trái cây… để bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất.
- Giúp người bệnh vận động, uống thuốc, điều trị theo phác đồ của bác sĩ để tình trạng viêm khớp cổ tay được cải thiện nhanh chóng và hiệu quả.
- Thay đổi lối sống: hạn chế mang vác vật nặng, tránh tái phát chấn thương vùng cổ tay để tránh bệnh tái phát.
Hy vọng những thông tin vừa rồi, Milk TriCare có thể cung cấp thêm kiến thức cần thiết cho bạn, giúp bạn chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình tốt nhất nhằm ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới số Hotline 0963670678 để được các Dược sĩ tư vấn và hỗ trợ